Hiểu đầy đủ để triển khai tốt Luật đất đai 2024 (phần 5)

Sau 9 lần ban hành và sửa đổi qua các năm 1987, 1993, 1998, 2001, 2003, 2009, 2013, 2018 và 2024, Luật đất đai năm 2024, đã được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 1 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2024. Luật 2024 hoàn thiện gồm 16 chương với 260 điều; tăng 2 chương, sửa đổi bổ sung 180 điều, bỏ 30 điều,… sẽ sớm khắc phục những tồn tại của Luật đất đai trước đó.

Bố cục Chương 4 Luật đất đai 2024: Quy định địa giới đơn vị hành chính, điều tra cơ bản về đất đai; bao gồm 10 Điều (từ Điều 49-59), thuộc 3 mục. Nội dung quy định cụ thể là Địa giới hành chính; Đo đạc lập bản đồ địa chính; Nguyên tắc điều tra, đánh giá đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; Các hoạt động điều tra đánh giá đất đai; Nội dung điều tra, đánh giá đất đai; Bảo vệ cải tạo, phục hồi đất; Trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá đất đai, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; Nguyên tắc thống kê, kiểm kê đất đai; Phạm vi, đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai; Chỉ tiêu, nội dung hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai; Trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai.

Điều khoản chỉnh sửa, bổ sung nằm trong Chương 4: Điều 49 được chỉnh sửa bổ sung thêm 2 nội dung: Một là, thay thế thuật ngữ “Tranh chấp địa giời hành chính” bằng “Chưa thống nhất về địa giới, đơn vị hành chính”; Hai là, giao Chính phủ có trách nhiệm tổ chức, giải quyết việc chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính. Từ Điều 51 đến Điều 53, quy định cụ thể hơn nguyên tắc hoạt động, nội dung điều tra đánh giá đất đai. Điều 52 quy định việc điều tra, đánh giá chất lượng, tiêm năng đất; đánh giá thoái hóa đất; đánh giá ô nhiễm đất phải thực hiện định kỳ 5 năm một lần. Điều 53 quy định nội dung điều tra, đánh giá đất đai với 4 yêu cầu lớn: Một là, lập bản đồ chất lượng đất, bản đồ tiềm năng đất đai, xây dựng và cập nhật dữ liệu này lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; Hai là, lâp bản đồ thoái hóa đất, xây dựng và cập nhật dữ liệu này lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; Ba là, lập bản đồ ô nhiễm đất, xây dựng và cập nhật dữ liệu này lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; Bốn là, cập nhật dữ liệu quan trắc về thoái hóa đất, ô nhiễm đất vào cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên môi trường và cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

Điều 54, quy định cụ thể hơn Luật cũ về những nội dung bảo vệ, cải tạo và phục hồi đất: Một là, khoanh vùng phạm vi các khu vực đất cần bảo vệ và phục hồi; Hai là, xác định mức độ cần bảo vệ, phục hồi; Ba là, lộ trình thực hiện việc bảo vệ, phục hồi; Bốn là, biện pháp kỹ thuật, giải pháp kinh tế cho việc thực hiện bảo vệ và phục hồi đất; Năm là, báo cáo kết quả thực hiện bảo vệ và phục hồi đất; Sáu là, giám sát quá trình thực hiện bảo vệ và phục hồi đất trên thực tế.

Từ Điều 56 đến Điều 59, được tách riêng đặt trong Mục 3 (sửa đổi về bố cục so với Luật cũ), quy định về thống kê và kiểm kê đất đai; bổ sung cụ thể hơn, trách nhiệm tổ chức thực hiện; nguyên tắc, phạm vi, chỉ tiêu trong thống kê, kiểm kê đất đai. Cụ thể, Điều 57 quy định phạm vi đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai: Một là, thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện trên phạm vi xã, huyện, tỉnh và toàn quốc. Hai là, thống kê đất đai được thực hiện hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12 (trừ những năm đã thực hiện kiểm kê đất); Kiểm kê đất đai thực hiện 5 năm một lần, kết thúc vào ngày 31/12. Ba là, kiểm kê đất đai theo chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên (Bộ Tài nguyên và môi trường hay Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 59 quy định rõ: Một là, Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai lên Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Hai là, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kết quả thống kê đất đai (trước ngày 31/3 của năm kế tiếp), kiểm kê đất đai (trước ngày 30/6 của năm kế tiếp) về Bộ Tài nguyên và môi trường; Ba là, kinh phí thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai do ngân sách Nhà nước đảm bảo. Đây là nội dung cần lưu ý, với các đối tưởng sử dụng đất, không phải chi trả kinh phí khi Nhà nước thực hiện việc đo đạc, kiểm kê, thống kê đất đai.

Theo: Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường